Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
1. Tên sáng chế;
Được trình bày ở dòng đầu tiên của trang 1
- Thể hiện vắn tắt đối tượng hoặc các đối tương được đăng ký, do đó không mở đầu bằng các từ "Giải pháp", "Biện pháp", "Công nghệ", ...
- Tên sáng chế phải ngắn gọn và không được mang tính khuếch trương hoặc quảng cáo (ví dụ: "mới", "vượt trội",...
- Không được lấy tên thương mại của sản phẩm hoặc các ký hiệu riêng, chữ viết tắt đặt tên cho sáng chế. Ví dụ:
1. Bộ chuyển đối dữ liệu AP-01
2. Thiết kế kết nối Internet tốc độ cao
3. Phương pháp truyền dữ liệu siêu nhanh
4. Giải pháp mã hoá video 3D có phụ đề
Tuy nhiên, những thuật ngữ đã được biết trong lĩnh vực như "tần số siêu cao" hay "tần số cực cao" (tần số nằm trong dải tần từ 3GHz đến 30GHz) là hợp lệ. Ví dụ: Bộ tín hiệu tần số siêu cao.
2. Lĩnh vực sử dụng sáng chế/Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập;
Chỉ ra lĩnh vực kỹ thuật trong đó sáng chế được sử dụng hoặc có liên quan. Cách trình bày: Mở đầu bằng cụm từ “Sáng chế đề cập đến” + tên sáng chế”, hoặc “Sáng chế liên quan đến lĩnh vực X, cụ thể là sáng chế đề cập đến + tên sáng chế”. Ví dụ:
Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập
Sáng chế đề cập đến phương pháp nhận dạng biểu cảm khuôn mặt qua hình ảnh sử dụng mô hình học sâu (deep learning) kết hợp tập trung (ensemble attention).
3. Tình trạng kỹ thuật của sáng chế;
- Cần nêu rõ tình trạng kỹ thuật thuộc lĩnh vực nói trên tại thời điểm nộp đơn.
- Nêu và phân tích một hoặc một số giải pháp kỹ thuật có bản chất hoặc có liên quan về mặt kỹ thuật gần nhất với sáng chế (nếu có) và chỉ ra các vấn đề còn tồn tại (nhược điểm, hạn chế) cần giải quyết.
- Giải quyết vấn đề còn tồn tại này chính là mục đích hay hiệu quả kỹ thuật cần đạt được của sáng chế.
Tình trạng kỹ thuật của sáng chế
Biểu cảm khuôn mặt là một trong những cách thức hiệu quả và phổ biến để con người bày tỏ cảm xúc và suy nghĩ của mình. Nhiều công trình nghiên cứu về phân tích biểu cảm gương mặt tự động đã được thực hiện gần đây do tính ứng dụng cao trong nhiều lĩnh vực phân tích tâm lý khách hàng, như trị liệu y khoa, giao tiếp người và máy. Trong thời gian gần đây, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ trí tuệ nhân tạo, nhiều phương pháp nhận dạng biểu cảm khuôn mặt qua hình ảnh đã được đề xuất và đạt được kết quả khá tốt trên những tập dữ liệu phổ biến trong nghiên cứu như FER+, AffectNet. Mặc dù việc áp những mô hình học sâu phức tạp đã đạt được độ chính xác tương đối, nhưng khả năng áp dụng thực tiễn của những mô hình này vẫn còn hạn chế, chủ yếu do những lý do căn bản sau:
Thứ nhất: số lượng dữ liệu hình ảnh dùng cho việc huấn luyện còn hạn chế, ...
Thứ hai: những tập dữ liệu được thu thập vẫn khó bao phủ được toàn bộ các trường hợp, ... Do đó, chúng ta cần phát triển những kiến trúc mạng học sâu có khả năng học tập trung tốt hơn vào những vùng đặc thù của khuôn mặt để phân biệt biểu cảm.
4. Mục đích của sáng chế;
5. Bản chất kỹ thuật của sáng chế;
- Thường mở đầu bằng “Mục đích của sáng chế là/nhằm...”,
- Tiếp theo đề cập đến các dấu hiệu kỹ thuật cơ bản. Dấu hiệu kỹ thuật cơ bản là tất cả các dấu hiệu kỹ thuật có ảnh hưởng đến bản chất của giải pháp kỹ thuật, tức là các dấu hiệu mà nếu thiếu chúng sẽ không đủ để tạo thành giải pháp kỹ thuật và không đạt được mục đích đề ra.
Bản chất kỹ thuật của sáng chế
Mục đích của sáng chế là để phát hiện điều kiện giao thông của các nút giao thông theo thời gian thực và trợ giúp việc điều chỉnh thời gian của các đèn giao thông theo thời gian thực.
Để đạt được mục đích nêu trên, sáng chế đề xuất hệ thống phát hiện giao thông bằng trí tuệ nhân tạo (AI) bao gồm: camêra mắt cá được làm thích ứng để chụp nhiều ảnh liên tiếp của một nút giao thông; bộ xử lý bằng thuật toán AI được làm thích ứng để tiếp nhận các ảnh liên tiếp, và được làm thích ứng để nhận dạng các kiểu khác nhau của các xe và hướng di chuyển của các xe từ các ảnh liên tiếp bằng thuật toán AI để tạo ra thông tin giao thông, trong đó thông tin giao thông có số lượng của các xe đi thẳng và số lượng của các xe rẽ; và thiết bị truyền thông, nối với bộ xử lý, được làm thích ứng để truyền thông tin giao thông.
6. Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo;
Nếu bản mô tả có hình vẽ minh hoạ để làm rõ bản chất của sáng chế thì phải có danh mục các hình vẽ và giải thích ngắn gọn mỗi hình vẽ đó theo cách nêu tên và mô tả vắn tắt các hình vẽ. Ví dụ:
Mô tả vắn tắt các hình vẽ
Hình 1 là hình vẽ thể hiện sơ đồ sắp xếp của một mạng không dây nhiều bước nhảy;
Hình 2 là hình vẽ thể hiện các lớp ngăn xếp giao thức;
Hình 3 là sơ đồ minh họa của một mạng con.
Lưu ý: các hình vẽ được tập hợp và trình bày trên các trang riêng biệt, tách riêng khỏi phần mô tả, dưới mỗi hình vẽ chỉ ghi tên hình (ví dụ: Hình 1, Hình 2)
7. Mô tả chi tiết các phương án thực hiện sáng chế/Mô tả chi tiết sáng chế;
- Mô tả một cách chi tiết (các) phương án thực hiện, sao cho người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế và đạt được các mục đích đề ra.
- Thường được mô tả có dựa vào các hình vẽ kèm theo dùng các số chỉ dẫn để biểu thị các thành phần.
- Nội dung kỹ thuật trong phần này có thể được sử dụng để sửa đổi bổ sung vào yêu cầu bảo hộ khi yêu cầu bảo hộ không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ.
Ví dụ: Hệ thống phát hiện giao thông bằng AI
Mô tả chi tiết sáng chế
Theo FIG.1, hệ thống phát hiện giao thông bằng trí tuệ nhân tạo (AI) P theo sáng chế có camêra mắt cá 10, bộ xử lý 20 có thuật toán AI, và thiết bị truyền thông 30. Hệ thống phát hiện giao thông bằng trí tuệ nhân tạo (AI) P được làm thích ứng để phát hiện các điều kiện giao thông ở một nút giao thông và do đó tạo ra thông tin giao thông. Hệ thống phát hiện giao thông bằng trí tuệ nhân tạo (AI) P truyền thông tin giao thông tới servơ 40 có thể là một servơ ở xa, và servơ 40 này tạo ra kế hoạch định thời của đèn giao thông 60 theo thông tin giao thông. Ngoài ra, servơ 40 có thể truyền kế hoạch định thời tới bộ điều khiển đèn giao thông 50 để điều khiển các hoạt động của đèn giao thông 60.
Camêra mắt cá 10 có ống kính góc rộng để chụp nhiều ảnh liên tiếp. Camêra mắt cá 10 có thể được bố trí bên trên nút giao thông để chụp ảnh nhìn từ trên xuống. Theo phương án trên FIG.2, camêra mắt cá 10 được bố trí trên khung treo đèn 70 của đèn giao thông 60 ở nút giao thông, nhưng sáng chế không bị giới hạn như vậy. Bộ xử lý 20 và thiết bị truyền thông 30 được bố trí trong khung hộp 200. Vỏ ngoài của khung hộp 200 có thể bảo vệ ...
8. Ví dụ thực hiện sáng chế;
- Chứng minh khả năng áp dụng sáng chế nêu trong đơn và khả năng đạt được mục đích đặt ra cho sáng chế.
- Cần thiết đối với các sáng chế dạng quy trình hoặc dạng chất trong đó đề cập đến các điều kiện kỹ thuật cụ thể (nhiệt độ, áp suất, thời gian, chất xúc tác, v.v.) để thực hiện quy trình hoặc để tạo ra chất đó.
- Mô tả một cách rõ ràng về một hoặc một số ví dụ cụ thể, trong đó các thông số thường là giá trị chính xác, và có thể đưa ra sự so sánh về kết quả đạt được (nếu có).
9. Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được.
- Trình bày khách quan các hiệu quả kỹ thuật đạt được (trực tiếp thu được từ dấu hiệu kỹ thuật tạo nên sáng chế), thường là khác biệt so với các giải pháp đã biết.
- Hiệu quả kỹ thuật khác biệt là cơ sở quan trọng để đánh giá “trình độ sáng tạo”.
10. Yêu cầu bảo hộ
- Thể hiện được tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cơ bản cần và đủ để:
+ xác định được đối tượng
+ đạt được mục đích đề ra
+ phân biệt đối tượng với đối tượng đã biết
- Phải được trình bày súc tích, ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần mô tả và hình vẽ nhưng không được viện dẫn đến phần mô tả và hình vẽ
- Phải đánh số thứ tự bằng chữ số ả-rập (cho dù chỉ có 1 điểm)
- Mỗi điểm yêu cầu bảo hộ chỉ thể hiện một đối tượng cần bảo hộ duy nhất và được viết thành một câu duy nhất
- Được bắt đầu bằng tên đối tượng cần được bảo hộ
- Điểm yêu cầu phụ thuộc phải đứng ngay sau điểm mà nó phụ thuộc vào
- Số chỉ dẫn phải đặt trong ngoặc đơn
Ví dụ 1:
Yêu cầu bảo hộ
1. Quy trình mới khác biệt ở chổ, bước 5, tự động tạo bản thuyết trình sinh động, dễ hiểu (hình 4) bằng phần mềm máy tính, nhằm chuyển tải thông tin hiệu quả hơn do dùng hình ảnh, âm thanh kèm hiệu ứng và quan trọng nhất là theo trình tự thời gian, điều mà bảng minh đã biết tại không thể
Ví dụ 2:
Yêu cầu bảo hộ
1- Đồ chơi trí tuệ - Đồ chơi lắp ghép và liên kết hiện đại 1 (Hình 1) sản xuất bằng chất liệu nhựa xin được bảo hộ dưới đây:
- Đồ chơi trí tuệ - đồ chơi lắp ghép và liên kết hiện đại 1 gồm nhiều chi tiết giống nhau, kết cấu hình sao, có 3 cánh, cách nhau 120 độ, (Hình 1), (Hình 2) đầu cánh hình vuông để khi xoay, các đường nét liên kết nhau, đầu cánh có chốt đầu vuông (1) và lỗ vuông (2), mỗi chi tiết có 3 đầu cánh, nếu chi tiết này có 2 chốt đầu vuông (1) thì đầu thứ 3 là lỗ vuông, trái lại, chi tiết kia có 2 lỗ vuông, và một chốt đầu vuông, làm thế nào để các chốt đầu vuông cắm kín khít lỗ vuông.
Ví dụ 3:
Yêu cầu bảo hộ
NHÀ THÔNG MINH BLESSED HOME
Nhà thông minh Blessed Home được thiết kế có những khác biệt so với nhà truyền thống. Công ty TNHH Blessed Home yêu cầu được bảo hộ những nội dung sau:
- Móng, nền nhà: móng được thiết kế tách rời với nhà. Nhà được đổ bê tông tổ ông có thể tách ra để dịch chuyển lên khi nước dân và hạ xuống khi nước rút trên hệ thống trụ định vị cố định cùng hệ thống dây gằng neo, chống sét (Hình móng).
- Tường nhà: Phía dưới được làm bằng bê tông tổ ông giúp kiên cố ngôi nhà; khúc phía trên tường được ốp vách bơm phôm cách nhiệt của hệ thống giữ lạnh giúp hạn chế được biến đổi nhiệt độ như hạn hán, rét đậm, rét hại. Có thể kết hợp vườn tường giúp ngôi nhà thêm xanh, có rau sạch để dùng (Hình vách)
- Mái nhà: có đà gằng neo hai lớp được kết cấu thép từ móng nhà lên tới mái nhà góp phần hạn chế lốc mái, bay tôn Hình mái)
- Nguồn nước:</u> được thiết kế trên cao khi bảo lụt vẫn có điện, nước để sử dụng được khi ngập nước nhiều ngày. (Hình giếng)
- Hệ thống nước thải: được sử dụng ống rụt gà cùng hệ thống van một chiều giúp thoát nước, hạn chế muồi, nước trào ngược (hình điện, nước)
Nhà thông minh Blessed Home. Được thể hiện ghi chú giải thích trên các hình móng; hình tường nhà; hình mái nhà; hình điện, nước kèm theo.
Ví dụ 4:
Yêu cầu bảo hộ
1. Một hệ thống chuyển hướng đám mây bao gồm: một máy chủ server: nhiều thiết bị điện tử, mỗi thiết bị điện tử được kết nối với máy chủ thông qua cổng internet, đồng thời mỗi thiết bị điện tử có một địa chỉ IP khác nhau. Các thiết bị điện tử này gồm: phương tiện ghi bao gồm ứng dụng chuyển hướng bằng một cái nhấp, ứng dụng chuyển hướng nhấp gồm: một mô-đun từ khoá có nhiều từ khoá và mô-đun địa chỉ mạng có nhiều địa chỉ mạng khác nhau, mỗi địa chỉ mạng tương ứng với một trong các từ khoá trên, trong đó ứng dụng chuyển hướng nhấp chuột kết nối với công cụ tìm kiếm thông qua internet và chọn từng từ khoá trong mô-đun từ khoá để tìm kiếm theo thứ tự.
2. Hệ thống chuyển hướng đám mây bao gồm: máy chủ server, nhiều thiết bị điện tử, mỗi thiết bị được kết nối với máy chủ qua internet và mổi thiết bị tương ứng có một địa chỉ IP khác nhau. Thiết bị điện tử bao gồm: phương tiện ghi bao gồm ứng dụng chuyển hướng bằng một cái nhấp, ứng dụng chuyển hướng nhấp bao gồm mô đun địa chỉ mạng, mô đun địa chỉ mạng có nhiều địa chỉ mạng, và ứng dụng chuyển hướng nhấp sẽ kết nối với các trang web tương ứng với các địa chỉ mạng này từng cái một thông qua internet.
3. Giải pháp hữu ích đề cập đến Hệ thống chuyển hướng đám mây, áp dụng trong công nghệ thông tin, tìm kiếm dữ liệu trên mạng internet.
4. Khi ứng dụng chuyển hướng nhấp không thể tìm thấy địa chỉ mạng tương ứng với từ khoá trên một số trang nhất định cảu trang tìm kiếm, máy chủ sẽ thiết lập từ khoá và địa chỉ mạng tương ứng thành trang địa chỉ mạng nhấp trực tiếp, đồng thời cập nhật ứng dụng chuyển hướng nhấp trong mỗi thiết bị điện tử, ứng dụng chuyển hướng nhấp sẽ tự động nhập địa chỉ web vào khối địa chỉ của trình duyệt để kết nối với trang web tương ứng với địa chỉ web.
5. Khi ứng dụng nhấp phát hiện trên trang tìm kiếm của công cụ tìm kiếm có địa chỉ mạng tương ứng với từ khoá, ứng dụng nhấp sẽ tự động nhấp vào địa chỉ mạng.
Ví dụ 5:
Yêu cầu bảo hộ
1. Phần cơ khí
Phần cơ khí trình bày trong hình 1 và hình 6: Động cơ điện (9) quay, qua cơ cấu tay quay - con trượt biến chuyển động quay của động cơ thành chuyển động tịnh tiến của mặt trên (7) (hay còn gọi mặt trượt), mặt trượt (7) được liên kết cứng vào hai con trượt (8) và được dẫn hướng máy. Quạt (10) có nhiệm vụ làm mát cho máy trong quá trình làm việc nhờ đối lưu không khí cưỡng bức qua các lỗ thông khí (18). Cụm bóp bóng ambu(2) có cơ cấu bao gồm thanh dẫn (3) được cố định trên khung vỏ máy, con trượt (8) được cố định với mặt trượt. Khi động cơ quay làm biên (6) quay (lắc) theo, làm cho cơ cấu mặt trượt - con trượt được chuyển động dọc theo thanh dẫn hướng (3) và kéo theo thanh đẩy (5) và đầu đẩy bóng (4) chuyển động cùng hướng để đẩy ép bóng ambu (bóp bóng). Theo góc quay động cơ (9) làm cho đầu đẩy bóng (4) thực hiện quá trình bóp/nhã bóng ambu, qua các van một chiều trên bóng ambu để thực hiện hít/thở theo sinh lý hô hấp của con người hoặc động vật. Bu lông điều chỉnh chiều dài thanh đẩy (20) dùng để tăng hoặc giảm chiều dài của thanh đẩy (5) khi cần thiết.
2. Phần mạch điện - điện tử và hệ thống điều khiển
Các khối biến trở 13,14,15), công tắc (16), màn hình LED (12), và giắc cắm nguồn (11) được thiết lập trên võ máy. Nguồn điện chính 12V được tách rời khỏi máy. Các cảm biến vị trí (23) được thiết lập ở mặt trên, nơi có thể nhận thông tin vị trí của mặt trượt (7) và thanh đẩy (6). Các phần còn lại được thiết kế trên mạch đặt bên trong máy và thể hiện trên hình 2.
Yêu cầu bảo hộ
- Yêu cầu bảo hộ có thể bao gồm một hoặc nhiều điểm, trong đó chưa một hoặc một nhóm đối tượng cần được bảo hộ
- Mỗi đối tượng cần được bảo hộ được thể hiện bằng một điểm độc lập và, nếu cần, một hoặc một số điểm phụ thuộc.
- Điểm yêu cầu bảo hộ độc lập là điểm không viện dẫn đến điểm khác, bao gồm tất cả các dấu hiệu kỹ thuật cơ bản cần và đủ để xác định được đối tượng cần bảo hộ, để đạt được mục đích đề ra và phân biệt được với đối tượng đã biết (xác định phạm vi yêu cầu bảo hộ rộng nhất)
- Điểm yêu cầu bảo hộ phụ thuộc:
+ Viện dẫn đến một hoặc nhiều điểm yêu cầu bảo hộ khác
+ Trung tên đối tượng cần bảo hộ với điểm mà nó phụ thuộc vào
+ Chứa toàn bộ dấu hiệu kỹ thuật của điểm mà nó phụ thuộc vào
+ Dùng để bổ sung và/hoặc cụ thể hoá dấu hiệu kỹ thuật của điểm mà nó phụ thuộc vào
Điểm yêu cầu bảo hộ độc lập gồm 3 phần:
- Tên đối tượng
- Từ nối, và
- Phần nội dung
1. Thiết bị di động gập được, bao gồm:
vỏ có phần thứ nhất và phần thứ hai có thể gập được quanh trục gập của vỏ để cho phép thiết bị có khả năng gập được;
anten được lắp ráp hoạt động với vỏ; và
bộ phận hiển thị được lắp trên mặt trước của phần thứ nhất và mặt trước của phần thứ hai, trong đó phần thứ nhất có tấm thứ nhất được tạo cấu hình trên mặt sau của phần thứ nhất ngược với mặt trước của phần tử thứ nhất và cấu trúc tiếp xúc tứ nhất, trong đó phần thứ hai có tấm thứ hai được tạo cấu hình trên mặt sau của phần thứ hai ngược với mặt trước của phần thứ hai, và trong đó khi thiết bị di động hoạt động ở trạng thái gập vào, tấm thứ nhất và tấm thứ hai được ghép dẫn điện với nhau thông qua cấu trúc tiếp xúc thứ nhất.
2. Thiết bị di động gập được, bao gồm:
vỏ có phần thứ nhất và phần thứ hai có thể gập được quanh trục gập của vỏ để cho phép thiết bị có khả năng gập được;
anten được lắp ráp hoạt động với vỏ; và
bộ phận hiển thị được lắp trên mặt trước của phần thứ nhất và mặt trước của phần thứ hai, trong đó phần thứ nhất có tấm thứ nhất được tạo cấu hình trên mặt sau của phần thứ nhất ngược với mặt trước của phần tử thứ nhất và cấu trúc tiếp xúc tứ nhất, trong đó phần thứ hai có tấm thứ hai được tạo cấu hình trên mặt sau của phần thứ hai ngược với mặt trước của phần thứ hai, và trong đó khi thiết bị di động hoạt động ở trạng thái gập vào, tấm thứ nhất và tấm thứ hai được ghép dẫn điện với nhau thông qua cấu trúc tiếp xúc thứ nhất. trong đó
cấu trúc tiếp xúc thứ nhất được tạo cấu hìh để chủ yếu bảo vệ anten tránh khỏi sự cộng hưởng của chế độ tổn hao điện từ tiềm năng giữa tấm thứ nhất và tấm thứ hai khi thiết bị di động được gập vào.
1. Thiết bị di động gập được, bao gồm:
vỏ có phần thứ nhất và phần thứ hai có thể gập được quanh trục gập của vỏ để cho phép thiết bị có khả năng gập được;
anten được lắp ráp hoạt động với vỏ; và
bộ phận hiển thị được lắp trên mặt trước của phần thứ nhất và mặt trước của phần thứ hai, trong đó phần thứ nhất có tấm thứ nhất được tạo cấu hình trên mặt sau của phần thứ nhất ngược với mặt trước của phần tử thứ nhất và cấu trúc tiếp xúc tứ nhất, trong đó phần thứ hai có tấm thứ hai được tạo cấu hình trên mặt sau của phần thứ hai ngược với mặt trước của phần thứ hai, và trong đó khi thiết bị di động hoạt động ở trạng thái gập vào, tấm thứ nhất và tấm thứ hai được ghép dẫn điện với nhau thông qua cấu trúc tiếp xúc thứ nhất.
2. Thiết bị di động gập được theo điểm 1, trong đó cấu trúc tiếp xúc thứ nhất được tạo cấu hìh để chủ yếu bảo vệ anten tránh khỏi sự cộng hưởng của chế độ tổn hao điện từ tiềm năng giữa tấm thứ nhất và tấm thứ hai khi thiết bị di động được gập vào.
Web lưu trữ kiến thức cá nhân đã tham khảo và thấy hữu ích cho người đọc. Các bạn có thể đóng góp bài viết qua địa chỉ: dzokha1010@gmail.com